GIỚI THIỆU VI
DIỆU PH�P
Đức
Phật đ� nhập diệt, nhưng Gi�o L� cao si�u m� Ng�i đ� d�y c�ng
hoằng dương trong bốn mươi lăm năm trường vẫn c�n lưu lại đến
ng�y nay cho nh�n loại, trọn vẹn, đầy đủ, v� ho�n to�n tinh t�y.
Mặc dầu
gi�o huấn của Đức Thế T�n kh�ng được ghi ch�p ngay l�c bấy giờ
tr�n giấy trắng mực đen, c�c vị đệ tử của Ng�i lu�n lu�n nhuần
nh� nằm l�ng v� truyền khẩu từ thế hệ n�y sang thế hệ kh�c.
Ba
th�ng sau khi Đức Phật nhập Niết B�n, v�o năm thứ t�m triều đại
Ajatasattu (A X� Thế), năm trăm vị đại đệ tử A La H�n của Ng�i
kết hợp lần đầu ti�n tại Rajagaha (Vương X�) để nhắc lại những
Phật ng�n qu� b�u. Đức Ananda - vị đệ tử trung th�nh đ� được
diễm ph�c lu�n lu�n ở b�n cạnh Đức Thế T�n v� h�n hạnh được nghe
tất cả gi�o huấn của Ng�i - v� Đức Upali, được chọn đứng l�n trả
lời những c�u hỏi. Đức Ananda, được đề cử tr�nh bầy những lời
khuy�n dạy (Sutta, kinh), Đức Upali về những vấn đề c� li�n quan
đến giới luật (Vinaya), v� cả hai vị lu�n phi�n trả lời c�c c�u
hỏi về phần Vi Diệu Ph�p (Abhidhamma), gi�o l� cao si�u. Đ� l�
lần kết tập đầu ti�n, tập trung to�n thể gi�o l� của Đức Phật v�
sắp xếp r�nh mạch th�nh ba tạng (Tam Tạng Kinh: Tạng Luật, Tạng
Kinh v� Tạng Luận).
V� c�
những khuynh hướng l�m sai lạc Gi�o Ph�p n�n sau đ� hai lần [1]
, một trăm năm v� hai trăm ba mươi s�u năm, c�c vị A La H�n lại
kết tập lần thứ nh� v� thứ ba để đọc lại Phật ng�n.
V�o
khoảng năm 83 trước D.L, dưới triều vua Vatta Gamani Abhaya [2]
xứ Sri Lanka (T�ch Lan), c�c vị A La H�n lại kết tập một lần nữa
tại Aluvihara [3], một ấp nhỏ của đảo Sri Lanka (T�ch Lan), lối
30 c�y số c�ch Kandy. Tại đ�y, lần đầu ti�n trong lịch sử Phật
Gi�o, Tam Tạng Pali (Nam Phạn) được ghi ch�p tr�n l� bu�n [4]
nhờ sự cố gắng li�n tục v� tầm mắt thấy xa của chư vị Đại Đức A
La H�n. Đến ng�y nay, v� trong tương lai, kh�ng c� l� do n�o để
chỉ tr�ch, v� cũng kh�ng thể n�o c�c học giả t�n tiến l�m sai
lạc t�ch c�ch trong trắng của gi�o l� thuần t�y.
Kể về
lượng, ba Tạng kinh (Tipitaka), gồm trọn vẹn Gi�o L� của đức
Phật, bằng mười một lần quyển th�nh kinh của Ki-t� Gi�o.
Phạn
ngữ Tipitaka (Bắc Phạn: Tripitaka) c� nghĩa l� ba c�i giỏ. Ba
c�i giỏ ấy l�: giỏ đựng Luật (Vinaya Pitaka), giỏ đựng Kinh
(Sutta Pitaka) v� giỏ đựng Luận (Abhidhamma Pitaka, Vi Diệu
Ph�p), tức ba Tạng: Luật, Kinh v� Luật
Tạng
Luật (Vinaya Pitaka)
Tạng
Luật được xem l� c�i neo vững chắc để bảo tồn con thuyền gi�o
hội trong những cơn phong ba b�o t�p của lịch sử. Phần lớn tạng
Luật đề cập đến giới Luật v� nghi lễ trong đời sống xuất gia của
c�c vị tỳ khưu v� tỳ khưu ni. Ng�t hai mươi năm sau khi Th�nh
Đạo, Đức Phật kh�ng c� ban h�nh giới luật nhất định để kiểm so�t
v� kh�p chư tăng v�o kỹ cương. Về sau, mỗi khi c� trường hợp xảy
diễn, Đức Phật đặt ra những điều răn th�ch hợp. Tạng Luật n�u rỏ
đầy đủ l� do tại sao v� trường hợp n�o Đức Phật ban h�nh một
giới, v� m� tả r�nh mạch c�c nghi thức h�nh lễ s�m hối (Vinaya)
của chư tăng. Lịch tr�nh ph�t triển đạo gi�o từ thuở ban khai,
sơ lược đời sống v� chức nhiệm của Đức Phật, v� c�c chi tiết về
ba lần kết tập Tam Tạng l� những điểm kh�c được đề cập đến trong
Tạng Luật. Một c�ch gi�n tiếp, đ�y l� những t�i liệu hữu �ch về
lịch sử thời thượng cổ, về c�c cổ tục ở Ấn, về kiến thức v�
tr�nh độ thẩm mỹ thời bấy giờ. Người đọc Tạng Luật kh�ng khỏi
ngạc nhi�n v� th�n phục t�nh c�ch d�n chủ trong phương ph�p
th�nh lập v� tổ chức Gi�o Hội Tăng Gi�, việc sử dụng t�i sản,
mức độ lu�n l� cao thượng của chư Tăng v� khả năng xuất ch�ng
của Đức Phật trong việc điều h�nh Gi�o Hội.
Ng�i Zetland viết:
"V� rất nhiều người lấy
l�m ngạc nhi�n được biết rằng những nguy�n tắc sơ đẳng trong
quốc hội của ch�ng ta ng�y nay (Anh Quốc) đ� c� sẵn trong Gi�o
Hội Phật Gi�o Ấn Độ, từ hơn hai ng�n năm về trước. [5] "
Tạng Luật gồm năm
quyển:
Vibhanga:
1. Parajika Pali
(Tội nặng)
2. Pacittiya Pali (Tội nhẹ)
Khandaka:
3. Mahavagga Pali
(Phần lớn)
4. Cullavagga Pali (Phần nhỏ)
5. Parivara Pali
(Giới to�t yếu)
Tạng
Kinh (Sutta Pitaka)
Tạng
Kinh đại để gồm những b�i Ph�p c� t�nh c�ch khuy�n dạy m� trong
nhiều cơ hội kh�c nhau, Đức Phật giảng cho c�c bậc xuất gia v�
h�ng cư sĩ. Một v�i b�i giảng của c�c vị đại đệ tử như c�c ng�i
Sariputta (X� Lợi Phất), Moggallana (Mục Kiền Li�n) v� Ananda (A
Nan Đ�) cũng được gh�p v�o Tạng Kinh v� cũng được t�n trọng như
ch�nh lời Đức Phật v� đ� được Đức Phật chấp nhận. Phần lớn c�c
b�i Ph�p n�y nhằm v�o lợi �ch của chư Tỳ Khưu v� đề cập đến đời
sống th�nh thiện của c�c bậc xuất gia. Nhiều b�i kh�c li�n quan
đến tiến bộ vật chất v� tinh thần, đạo đức của người cư sĩ. Kinh
Sigalovada [6] chẳng hạn, dạy về bổn phận của người tại gia.
Ngo�i ra c�n c� những b�i giảng l� th� d�nh cho trẻ em.
Tang
Kinh giống như một quyển s�ch ghi lại nhiều quy tắc để coi theo
m� thực h�nh, v� đ� l� c�c b�i Ph�p do Đức Phật thuyết giảng ở
nhiều trường hợp kh�c nhau cho nhiều người c� căn cơ, tr�nh độ,
v� ho�n cảnh kh�c nhau. Ở mỗi trường hợp, Đức Phật c� một lối
giảng để người th�nh Ph�p c� thể l�nh hội dễ d�ng. Tho�ng nghe
qua h�nh như m�u thuẫn, nhưng phải nhận định đ�ng Phật ng�n theo
mỗi trường hợp ri�ng biệt m� Đức Phật dạy điều ấy. Tỷ như để trả
lời m�t c�u hỏi về c�i "Ta", c� khi Đức Phật giữ im lặng, c� khi
ng�i giải th�ch dong d�i. Nếu người vấn đạo chỉ v� t�nh t� m�
muốn biết th� Ng�i l�m thinh, kh�ng trả lời. Nhưng với người cố
t�m t�m hiểu ch�n l� th� Ng�i giảng dạy r�nh mạch v� đầy đủ.
Tạng kinh gồm năm bộ:
1. Digha Nikaya,
Trường A H�m, ch�p lại những b�i Ph�p d�i.
2. Majjhima Nikaya, Trung A H�m, những b�i Ph�p d�i bậc
trung.
3. Samyutta Nikaya , Tạp A H�m, những c�u kinh tương tợ
nhau.
4. Anguttara Nikaya, Tăng nhứt A H�m, những b�i Ph�p sắp xếp
theo con số.
5. Khuddaka Nikaya, Tiểu A H�m, những c�u kệ vắn tắt.
Ri�ng bộ Khuddaka
Nikaya (Tiểu A H�m) chia l�m 15 tập:
1. Khuddaka Patha,
những b�i ngắn.
2. Dhammapada, Kinh Ph�p c�, con Đường ch�n l�.
3. Udana, Kh�c ca hoan hỷ.
4. Itivuttaka, những b�i kinh bắt đầu bằng cụm từ "Phật dạy
như thế n�y".
5. Sutta Nipata, những b�i kinh sưu tập.
6. Vinama Vatthu, c�u chuyện những cảnh trời.
7. Peta Vattthu, c�u chuyện cảnh giới ngạ quỷ.
8. Theragatha, Trưởng L�o Tăng Kệ.
9. Therigatha, Trưởng L�o Ni Kệ.
10. Jataka, những c�u chuyện t�i sinh của Bồ T�t: T�c Sanh
Truyện, hay Kinh Bổn Sanh.
11. Niddesa, những b�i trần thuật, Nghĩa th�ch.
12. Patisambhida, quyển s�ch đề cập đến kiến thức Ph�n Giải.
13. Apadana, đời sống của chư vị A La H�n.
14. Buddhavamsa, tiểu sử của Đức Phật.
15. Cariya Pitaka, những phẩm hạnh.
Tạng
Luận (Abhidhamma Pitaka - Vi Diệu Ph�p Tạng)
Tạng
Luận th�m diệu v� quan trọng nhất trong to�n thể Gi�o Ph�p v�
đ�y l� phần triết l� cao si�u, so với Tạng Kinh vốn giản dị hơn.
Abhidhamma, Tạng Luận hay Vi Diệu Ph�p, l� tinh hoa của Phật
Gi�o.
Đối với
một v�i học giả, Vi Diệu Ph�p kh�ng phải l� Đức Phật giảng m� do
c�c nh� sư uy�n b�c khởi thảo về sau. Tuy nhi�n, đ�ng theo
truyền thống th� ch�nh Đức Phật đ� dạy phần ch�nh yếu của Tạng
n�y. Những đoạn gọi l� Matika hay N�ng Cốt Nguy�n Thủy của Gi�o
L� cao si�u n�y, như thiện ph�p (kusala dhamma), bất thiện ph�p
(akusala dhamma), v� bất định ph�p (abyakata dhamma), trong s�u
tập của Tạng Luận (trừ tập Kathavatthu, những điểm tranh luận)
[7] đều do ch�nh Đức Phật dạy. Ng�i Sariputta (X� Lợi Phật) được
danh dự l�nh trọng tr�ch giảng rộng v� giải th�ch s�u v�o chi
tiết. Dầu t�c giả, hay c�c vị t�c giả l� ai, chắc chắn Tạng Luận
l� c�ng tr�nh s�ng t�c của một bộ �c kỹ xảo kỳ t�i chỉ c� thể so
s�nh với một vị Phật. V� điểm n�y c�ng nổi bật một c�ch hiển
nhi�n trong tập Patthana Pakarana, vừa phức tạp vừa tế nhị, diễn
tả mối tương quan của luật nh�n qủa với đầy đủ chi tiết.
Đối với
bậc thiện tr� thức muốn t�m ch�n l�, Tạng Luận l� quyển kinh chỉ
đạo khẩn yếu, vừa l� một tập khải luận v� gi�. Ở đ�y c� đủ thức
ăn tinh thần cho c�c học giả muốn mở mang tr� tuệ v� đời sống l�
tưởng của người Phật tử. Vi Diệu Ph�p kh�ng phải loại s�ch để
đọc tho�ng qua cầu vui hay giải tr�.
Khoa
t�m l� học hiện đại, c�n hạn định, vẫn nằm trong phạm vi của Vi
Diệu Ph�p khi đề cập đến t�m, tư tưởng, tiến tr�nh tư tưởng, c�c
trạng th�i t�m. Nhưng Tạng Luận kh�ng chấp nhận c� một linh hồn,
hiểu như một thực thể trường tồn bất biến. Như vậy, Vi Diệu Ph�p
dạy một thứ t�m l� học trong đ� kh�ng c� linh hồn.
Nếu đọc Vi Diệu Ph�p
như một quyển s�ch t�m l� học hiện đại th� ắt phải thất vọng, v�
ở đ�y kh�ng c� � định giải quyết tất cả những vấn đề m� t�m l�
học hiện đại phải đối ph�.
T�m hay
t�m vương (Citta) được định nghĩa r� r�ng. Tư tưởng được ph�n
t�ch v� sắp xếp đại để th�nh từng loại về phương diện lu�n l�.
Tất cả những trạng th�i t�m, hay t�m sở (Cetasika), đều được
lược k� cẩn thận. Th�nh phần cấu hợp của mỗi loại t�m được kể ra
từng chi tiết.Tư tưởng ph�t sanh thế n�o cũng được m� tả tỉ mỉ.
Ri�ng những chặp tư tưởng bhavanga v� javana, chỉ được đề cập
đến v� giải th�ch trong Vi Diệu Ph�p, thật l� đặc biệt hữu �ch
cho ai muốn khảo cứu về t�m l� học. Những vấn đề kh�ng li�n quan
đến giải tho�t đều được g�c hẳn qua một b�n.
Sắc,
tức phần vật chất, cũng được đề cập đến, nhưng kh�ng phải như
c�c nh� vật l� học hay c�c y sĩ m� tả. Đơn vị căn bản của vật
chất, những đặc t�nh, nguồn gốc của vật chất, tương quan giữa
vật chất v� t�m, sắc v� danh, đều được giải th�ch. Vi Diệu Ph�p
kh�ng nhằm tạo lập một hệ thống tư tưởng về t�m v� vật chất m�
chỉ quan s�t hai th�nh phần cấu tạo c�i được gọi l� ch�ng sanh
để gi�p hiểu biết sự vật theo đ�ng thực tướng. Dựa tr�n căn bản
ấy, một triết l� đ� được x�y dựng v� dựa tr�n triết l� n�y một
hệ thống lu�n l� được ph�t triển nhằm đưa đến mục ti�u tối hậu.
B� Rhys Davids viết:
"Vi Diệu Ph�p đề cập
đến: 1) c�i g� ở b�n trong ta, 2) c�i g� ở chung quanh ta, v� 3)
c�i g� ta khao kh�t th�nh đạt."
Tạng Kinh chứa đựng
những lời dạy th�ng thường (vohara desana), c�n Tạng Luận gồm
Gi�o L� C�ng Tột (paramattha desana).
Hầu hết c�c học giả
Phật Gi�o đều x�c nhận rằng muốn th�ng hiểu Gi�o Huấn của Đức
Phật, phải c� kiến thức về Tạng Luận v� đ� l� ch�a kho� để mở
cửa v�o thực tế.
Tạng Luận gồm bảy bộ:
1. Dhammasanghani,
ph�n loại c�c Ph�p, Ph�p Tụ.
2. Vibhanga, những
tiết mục, Ph�n Biệt.
3. Dhatukatha, luận
giải về c�c nguy�n tố hay giới, Giới Thuyết.
4. Puggala
Pannatti, chỉ danh những c� t�nh, Nhơn Thi Thuyết.
5. Kathavathu,
những điểm tranh luận, Thuyết Sự.
6. Yamaka, quyển
s�ch về những cặp đ�i, Song Đối.
7. Patthana, quyển
s�ch đề cập đến nh�n quả tương quan, Ph�t Th�.
-oOo-
THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PH�P
-
Bộ Ph�p
Tụ
- Dhammasangani (Classification of Dhamma). H�a thượng
Tịnh Sự dịch.
-
Bộ Ph�n
T�ch (Ph�n Biệt)
- Vibhanga (Divisions). H�a thượng Tịnh Sự dịch.
-
Bộ Chất
Ngữ (Giới Thuyết)
- Dhatukatha (Discourse on Elements). H�a thượng Tịnh Sự
dịch.
-
Bộ Nh�n
Chế Định (Nh�n Thi
Thuyết)
- Puggala Pannatti (The Book on Individuals). H�a thượng
Tịnh Sự dịch.
-
Bộ Ngữ
T�ng (Biện Giải)
- Kathavatthu (Points of Controversy). T�m An & Minh Tuệ
dịch (*).
-
Bộ Song
Đối (Song Luận)
- Yamaka (The Book of Pairs). H�a thượng Tịnh Sự dịch.
-
Bộ Vị Tr�
(Ph�t Th�)
- Patthana (The Book of Causal Relations). H�a thượng
Tịnh Sự dịch.
(*) dịch từ bản
Anh ngữ "Points of Controversy" (Những Điểm Dị Biệt)
DHAMMASAṄGANI
BỘ PH�P TỤ
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
Abhidhammapiṭaka
(Tạng A-Tỳ-��m)
dịch l� Tạng V�-Tỷ-Ph�p, l� một trong ba Tạng Gi�o L� của Phật
Gi�o.
Tạng Abhidhamma đặc th� hơn tạng
Suttanta (kinh) v� Tạng Vinaya (Luật) tr�n
phương diện nghi�a l�, tr�nh b�y ph�p chơn tướng bản thể
(Sabhāva-dhamma), v� � nghĩa cao si�u nhặt nhiệm, n�n c� chỗ
dịch l� Vi Di�u Ph�p.
Tạng
Abhidhamma c� bảy bộ:
1- Dhammasaṅgaṇi (Bộ Ph�p Tụ)
2- Vibhaṅga (Bộ Ph�n T�ch)
3- Dhātukathā (Bộ Chất Ngữ)
4- Puggalapa��atti (Bộ Nhơn Chế �ịnh)
5- Kathāvatthu (Bộ Ngữ T�ng)
6- Yamaka (Bộ Song �ối)
7- Paṭṭhāna (Bộ Vị Tr�)
Như vậy bộ Dhammasaṅgaṇi (Ph�p Tụ) l� bộ
khởi đầu; qui tụ những mẫu đề ch�nh yếu (mātikā) của Tạng
Abhid-hamma.
Bộ Dhammasaṅgaṇi
được �ức Phật
thuyết trọn mười hai ng�y, trong thời gian ba th�ng an cư tại
Cung �ạo Lợi (tāvatiṃsa) gồm c� 1300 ph�p uẩn
(Dhammakhandha), 987 đoạn (pabba), bốn chương
(kaṇḍa):
a- Cittupādakaṇḍaṃ - Chương t�m sanh
b- Rūpakaṇḍaṃ - Chương sắc
c- Nikkhepakaṇḍaṃ - Chương to�t yếu
d- Atthuddhārakaṇḍaṃ - Chương tr�ch yếu
Bộ
Dhammasaṅgaṇi,
nội dung xoay
chuyển quanh ba loại mẫu đề (mātikā) l�:
- Mẫu đề tam: - Tikamātikā
- Mẫu đề nhị: - Dukamātika
- Mẫu đề kinh: - Suttantamātikā.
Mẫu đề tam c� hai mươi hai đề t�i, gồm s�u mươi
s�u c�u, như đề thiện (kusalatika) gồm: - C�c ph�p thiện
(kusalādhammā) - c�c ph�p bất thiện (akusalā dhammā)
- c�c ph�p v� k� (Abyākatā dhammā)... Như vậy mỗi đề c�
ba c�u, n�n hai mươi hai đề c� s�u mươi s�u c�u.
Mẫu đề nhị c� một trăm đại đề, gồm hai trăm tiểu
đề, như đề nh�n (hetuduka) gồm: - C�c ph�p nh�n (hetū
dhammā) - C�c ph�p phi nh�n (no hetū dhammā) ... Như
vạ�y mỗi đại đề c� hai tiểu đề, n�n một trăm đại đề c� hai trăm
tiểu đề.
Mẫu đề kinh c� bốn mươi hai đầu đề, gồm t�m mươi
bốn c�u. Mẫu đề n�y, mỗi đề cũng n�i l�n hai kh�a cạnh, nhưng
kh�ng cần đối nhau, chỉ n�i từng đ�i ph�p theo � nghĩa kinh
tạng, như đề phần minh (Vijjkābhāgīduka) c� hai c�u l�: -
c�c ph�p phần minh (Vijjkābhāgino dhammā) v� - C�c ph�p
phần v� minh (Avijjābhāgino dhammā)...
Khi n�u l�n một đề ph�p n�o trong mỗi đại tiền
đề, Bộ Dhammasaṅgaṇi đ� tr�nh b�y chi ph�p của đề ph�p
đ�. �iểm đặc sắc kh�c của Bộ Dhammasaṅgaṇi l� định nghĩa
l�m s�ng tỏ t�m, sở hữu t�m, sắc ph�p. �ặc điểm n�y đ� g�y hứng
th� v� lợi �ch cho những học giả nghi�n cứu.
Về h�nh thức, Bộ Dhammasaṅgaṇi dẫn giải
theo c�ch vấn đ�p, nghĩa l� c� một c�u hỏi đưa ra th� c� một c�u
giải đ�p liền đ�. �ặc điểm n�y cũng gi�p nhiều lợi �ch, do c� sự
nhấn mạnh mỗi vấn đề, n�n dễ ch� �, dễ nắm lấy � nghĩa.
Như vậy bộ Dhammasaṅgaṇi l� một Bộ Luận c�
gi� trị then chốt, l� ch�a kh�a để mở cửa kho t�n v� tỷ, kh�ng
thể kh�ng nắm căn bản Bộ Ph�p Tụ n�y m� nghi�n cứu dễ d�ng c�c
Bộ luận kh�c; một cơ sở m� c�c học giả nghi�n cứu Tạng
Abhidhamma phải đứng tr�n đ�.
Bộ Dhammasaṅgaṇicũng cũng c� thể l� Bộ
s�ch l�m cơ sở cho Ph�p m�n Thiền Qu�n, l� một cẩm nan cho c�c
h�nh giả tu tuệ, muốn thấu đ�o tinh tường đề mục tu tập như: -
Danh sắc, ngủ uẩn, trạng th�i t�m, sở hữu t�m, sắc ph�p ...
Ch�nh Bộ
Dhammasaṅgaṇi n�y giải r� c�c vấn đề.
Ch�a Si�u L�,
ng�y 1-9-1975.
H�a Thượng TỊNH SỰ SANTAKICCO.
VIBHAṄGA
BỘ PH�N T�CH
TẬP MỘT
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
LỜI TỰA
V� TỶ PH�P TẠNG (Abhidhamma Piṭaka) gồm c�
7 bộ. Bộ Vibhaṅga nầy l� bộ thứ hai trong bảy bộ ấy; l�
bộ c� tầm quan trọng đ�ng kể về hệ ph�n t�ch, l� đặc điểm Hệ
ph�i Phật Gi�o Nguy�n Thủy, vốn c� truyền thống chi li, ph�n
t�ch từng vấn đề cho được s�ng tỏ, r� r�ng, cụ thể, thiết thực
v� c� mạch lạc, để người thừa kế �ạo nghiệp kh�ng lầm lẫn Ch�nh
ph�p với t� gi�o bởi những từ ngữ tối nghĩa, ẩn ngữ, mật ng�n,
�o l�... n�n những Ph�p căn bản cho sự tu tập, nhất l� thiền
qu�n (Vipassanā) như :
- Uẩn ph�n t�ch (Khandhavibhaṅga)
- Xứ ph�n t�ch (Āyatanavibhaṅga)
- Giới ph�n t�ch (Dhātuvibhaṅga)
- �ế ph�n t�ch (Saccavibhaṅga)
- Quyền ph�n t�ch (Indriyavibhaṅga)
- Duy�n ph�n t�ch (Paccayavibhaṅga)
- Niệm ph�n t�ch (Sativibhaṅga)
- Cần ph�n t�ch (Viriyavibhaṅga)
- Thần t�c ph�n t�ch (Iddhipādavibhaṅga)
- Gi�c chi ph�n t�ch (Bodhipakkhiyavibhaṅga)
- �ạo ph�n t�ch (Maggavibhaṅga)...
�ược Bộ ph�n t�ch nầy ph�n t�ch hết sức r� rệt,
rất c� lợi cho người thật t�m h�nh đạo, v� cũng hữu �ch cho
người thật l�ng nghi�n cứu Phật học.
Theo truyền thuyết, Bộ Vibhaṅga được �ức
Phật thuyết 12 ng�y, trong thời gian an cư m�a mưa năm thứ 7 (kể
từ l�c th�nh đạo) tại Tāvatimsa, gồm c� 6.500 Ph�p uẩn
(Dhammakkhandha), 1.118 đoạn (Pabba), 18 chương (Kanda), v� c�
70 triệu chư Thi�n chứng quả.
Bởi tập Vibhaṅga c� những điểm lợi �ch
thiết thực như đ� n�i tr�n, n�n ch�ng t�i cố gắng phi�n dịch ra
Việt ngữ, mong đ�ng g�p v�o ng�i nh� Ch�nh Ph�p, nhứt l� �ại
Tạng Kinh của Phật Gi�o.
Nếu c� những điểm sơ thất, mong c�c bậc cao tăng,
thức giả từ bi bổ t�c cho.
Tỷ Khưu TỊNH SỰ
-ooOoo-
LỜI GIỚI
THIỆU
VIBHAṄGA
l� bộ thứ nh� của Tạng ABHIDHAMMA, đ� được
Ng�i Tịnh Sự (Mahāthera Santakicco) phi�n dịch từ
Th�i văn ra Việt văn, nay c�c đệ tử của Ng�i tiếp nối huệ mạng
của Thầy Tổ, tu chỉnh bản dịch Tạng Abhidhamma của Ng�i chưa
được in th�nh s�ch m� Ng�i đ� tịch!
T�i vẫn lưu t�m vấn đề nầy từ l�u, nhưng chưa gặp
cơ hội thuận tiện, m�i đến đại hội Phật Gi�o kỳ II, Nh� nước cho
th�nh lập th�m "Viện Nghi�n Cứu Phật Học Việt Nam", t�i cho mời
c�c vị Sư đệ tử của Ng�i đến ch�a Nam T�ng, đề nghị c�c Sư tu
chỉnh bản dịch của Ng�i thật kỹ lưỡng, t�i sẽ xin giấy ph�p ấn
h�nh.
C�c vị Sư của Ng�i hưởng ứng lời k�u gọi của t�i,
n�n t�ch cực tu chỉnh Bộ DHAMMASAṄGANI v� đ� được Th�nh
Hội Phật Gi�o Th�nh Phố Hồ Ch� Minh ấn h�nh.
Nay c�c vi Sư đệ tử của Ng�i tiếp tục tu chỉnh Bộ
Vibhaṅga. Ch�ng t�i rất hoan hỉ trước tinh thần đo�n kết
v� nhiệt t�m duy tr� Phật Gi�o của c�c vị ấy. Vậy nh�n danh Tăng
Trưởng Hệ Ph�i Phật Gi�o Nam T�ng (Nguy�n thủy) Việt Nam, xin
tr�n trọng giới thiệu dịch phẩm Vibhaṅga nầy đến to�n thể
Chư Tăng, c�c Phật tử trong v� ngo�i nước n�n nghi�n cứu học,
đọc... cho tr� tuệ tu h�nh c�ng được tăng tiến.
Nam M� Bổn
Sư Th�ch Ca M�u Ni Phật.
Kỳ Vi�n Tự , ng�y
11-12-1990 (PL.2534)
Tăng Trưởng Hệ Ph�i Nam T�ng Việt Nam
Ho� Thượng TH�CH SI�U VIỆT
BỘ CHẤT NGỮ
DHĀTUKATHĀ
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
BỘ NHƠN CHẾ �ỊNH
PUGGALAPA��ATTI
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
KATHĀVATTHU
BỘ NGỮ T�NG
(NHỮNG �IỂM DỊ BIỆT)
T�M AN - MINH TUỆ
dịch
Lời
giới thiệu
C� T�m An c� cho t�i xem tập "Những điểm dị
biệt" dịch từ bản tiếng Anh "Points of Controversy" -
dịch từ bản Pāli "Kathāvatthu".
Như vậy tập n�y l� một trong 7 tập thuộc "Abhidhamma
Piṭaka" tức l� Luận tạng, c� thể dịch l� Thắng ph�p hay
Vi diệu ph�p. Tập n�y theo truyền thống Thượng Tọa bộ (Theravāda)
được h�nh th�nh trong kỳ kết tập thứ ba v�o năm 246 trước T�y
Lịch, dưới thời vua A Dục v� đặt dưới sự chủ tọa của Ng�i
Moggaliputta Tissa.
��y l� một tập, vừa ghi ch�p c�c quan điểm của
c�c bộ ph�i kh�ng thuộc ph�i Thượng Tọa bộ (Theravāda)
vừa tr�nh b�y quan điểm của ph�i Thượng Tọa bộ về những điểm ấy.
Như vậy, tập n�y l� những tư liệu để những ai muốn t�m hiểu sự
h�nh th�nh c�c bộ ph�i, c�c quan điểm dị đồng v� những tranh c�i
kh�ng thể n�o tr�nh khỏi giữa c�c bộ ph�i ấy, c� thể c� những tư
liệu qu� gi� về sự sai biệt giữa c�c bộ ph�i Phật gi�o.
Tập n�y chỉ lưu h�nh nội bộ d�nh cho Phật tử,
Tăng ni, những nh� nghi�n cứu về luận A-tỳ-đ�m (Abhidhamma).
T�i xin giới thiệu bản dịch của T�m An v� Minh Tuệ, t�n th�n
nhiệt t�nh hoằng ph�p của hai Phật tử n�y.
T.P Hồ Ch� Minh,
ng�y 11-03-1987
Tỷ Kheo TH�CH MINH CH�U.
-ooOoo-
Lời n�i đầu
Bộ Kathavatthu dịch l� "Những điểm dị
biệt" (Points of Controversy) l� bộ thứ năm trong bảy
bộ của Luận tạng thuộc hệ thống Pāli tạng [*].
T�c giả của bộ s�ch n�y l� �ại �ức Trưởng l�o
Moggaliputta Tissa thời vua A Dục, ch�nh ng�i l�m chủ tọa kỳ
kết tập Tam Tạng lần thứ ba tại Palalipputta v�o năm 246 trước
T�y Lịch. V� tại hội nghị n�y, bộ s�ch của Ng�i được đưa v�o
Luận tạng.
Bản ch� giải tập Athāsālini ghi nhận rằng
thời đại Vua A Dục c� t�m t�ng ph�i kh�c nhau, về sau lại ph�t
triển th�m v� đến thế kỷ thứ hai sau Phật lịch, người ta t�m
thấy c� 18 t�ng ph�i. Tập "Những điểm dị biệt" gồm c� 216 luận
điểm, li�n hệ đến c�c vấn đề Phật đ� quan, về c�c bậc Th�nh, về
Th�nh đạo, về nh�n sinh quan, ph�m phu - Chư thi�n, về vũ trụ
quan, trạng th�i hiện hữu, hư kh�ng, địa ngục v.v..
Ch�ng t�i dịch tập kinh n�y từ t�c phẩm Points
of Controversy của b� Rhys Davis do hội Pāli Text Society
bảo trợ [**]. Trong qu� tr�nh dịch thuật ch�ng t�i gặp nhiều kh�
khăn về c�c danh từ Abhidhamma chuy�n m�n, với thuật ngữ
Anh văn chuyển sang Việt văn c�n tương đối qu� mới trong văn học
Abhidhamma, ch�ng t�i nương v�o quyển Guide Through
the Abhidhamma Pitakas của Ng�i Nyanatiloka, quyển A
Manual of Abhidhamma của Ng�i Narāda do Phạm Kim
Kh�nh dịch từ Anh sang Việt văn (với tựa đề "Vi Diệu Ph�p
to�t yếu"), quyển Thắng ph�p tập yếu luận của H�a
Thượng Th�ch Minh Ch�u. Ch�ng t�i c�n d�ng một số thuật ngữ
chuy�n m�n trong văn học Abhidhamma của H�a Thượng Tịnh
Sự.
Ngo�i ra, khi dẫn chứng c�c đoạn kinh ch�ng t�i
dựa theo một số Kinh Tạng Pāli trong Trung bộ kinh, Tăng
chi bộ kinh, Tương ưng bộ kinh, ..., do Ng�i Th�ch Minh Ch�u
dịch thuật.
Với dịch phẩm đầu ti�n, ch�ng t�i e ngại v� d�
dặt l� với thuật ngữ chuy�n m�n trong văn học Abhidhamma
c�n qu� mới, đ� kh�ng diễn đạt hết � ph�p tinh hoa, th�m th�y,
c�ch l� luận sắc b�n của to�n bộ t�c phẩm nầy. Rất mong chư vị
độc giả bổ khuyết th�m. V� l� tưởng phục vụ đạo ph�p, ch�ng t�i
c� � nguyện s�ch được ấn tống chỉ tặng, m� kh�ng b�n, cho Chư
Tăng ni, Phật tử, những nh� nghi�n cứu về A Tỳ ��m Luận.
Xin tỏ l�ng tri �n H�a Thượng Th�ch Minh Ch�u v�
ban Trị Sự Th�nh Hội Phật Gi�o Việt Nam đ� n�ng đở bằng c�ch bảo
trợ để dịch phẩm n�y ra mắt chư vị độc giả.
Xin ch�n th�nh cảm tạ chư vị H�a Thượng, Thượng
Tọa, Tăng ni Phật tử, nhất l� H�a Thượng Tịnh Sự, �ại �ức Gi�c
Ch�nh, �ại �ức Gi�c Nh�n đ� kh�ch lệ ch�ng t�i ho�n th�nh dịch
phẩm n�y v� chư vị Phật tử như C� Diệu Hỷ, C� Diệu Tr�, C� Hồng
C�c, C� Thoại, em �ỗ Th�nh Phong ... đ� g�p c�ng gi�p sức để t�c
phẩm sớm ho�n th�nh.
Xin cảm ơn c�c Phật tử Việt Kiều tại Anh v� Ph�p:
Phạm Ngọc S�m, Phạm Văn �ồng, Nguyễn Từ Thiện, Trần Quỳnh Như,
b� Nguyễn Văn Hiểu, Nguyễn Tối Thiện, Nguyễn Tuyết Hương, V�
Xu�n Huy�n, Nguyễn Thị Ngọc Li�n, b� Trần Văn Nhơn, b� Trần Văn
Bạch, c� Lưu Văn Lang, Sư T�n Hỷ, v� anh L� đ� đ�ng g�p tiền
c�ng dường để in tập kinh n�y.
Cuối Thu, Năm
�inh M�o - M�ng 1 th�ng 9 �l
Phật Tử T�m An - Minh Tuệ
(Trần Quỳnh Hương - �ỗ Th�nh Minh)
[*] H�a thượng Tịnh Sự dịch l� "Bộ Ngữ T�ng", v�
ch�ng t�i xin ghi tựa đề nầy để nhất qu�n với c�c bộ kh�c của
tạng Vi Diệu Ph�p [B�nh Anson, 09-2003].
[**] C�c phần ghi ch� v� sắp xếp trong bản dịch
Anh ngữ đ� dựa theo bộ Ch� Giải Ngữ T�ng của ng�i Buddhaghosa
[B�nh Anson, 09-2003].
-ooOoo-
YAMAKA
BỘ SONG ĐỐI
TẬP MỘT
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
LỜI GIỚI
THIỆU
Bộ Yamaka (Song �ối) l� bộ thứ s�u trong
bảy Bộ Luận Tạng Abhidhamma (A-Tỳ-Đ�m).
Trước đ�y H�a Thượng TỊNH SỰ đ� phi�n dịch từ bản
Th�i ngữ ra Việt ngữ v�o năm 1975 (PL. 2519). L�c ấy chưa c�
điều kiện in th�nh s�ch, th� thời gian sau H�a Thượng tịch.
T�i vẫn lưu t�m đến vấn đề n�y từ l�u, nhưng v�
chưa gặp cơ hội thuận tiện, để x�c tiến cho ho�n chỉnh Tạng Luận
Abhidhamma của H�a Thượng đang c�n dang dở.
M�i đến �ại hội Phật gi�o kỳ II, nh� nước cho lập
th�m Viện nghi�n cứu Phật học Việt Nam. T�i c� cho mời c�c Vị Sư
�ệ tử của H�a Thượng đến ch�a Nam T�ng (Nguy�n Thủy) đề nghị c�c
Sư tu chỉnh bản dịch của H�a Thượng thật kỹ lưỡng. T�i sẽ xin
giấy ph�p ấn h�nh.
C�c Vị hưởng ứng lời k�u gọi của t�i n�n đ� t�ch
cực tu chỉnh Bộ Dhammasangani, Vibhanga, Dhātukathā,
Puggalapa��atti v� đ� được Th�nh Hội Phật Gi�o TP HCM ấn
h�nh.
Nay c�c Vị Sư đệ của Ng�i tiếp tục tu chỉnh Bộ
Yamaka (Song �ối). Ch�ng t�i rất hoan hỉ, trước tinh thần
đo�n kết v� nhiệt t�m duy tr� Phật Gi�o của c�c vị ấy. Vậy nh�n
danh Tăng Trưởng Hệ Ph�i Phật Gi�o Nam T�ng (Nguy�n thủy) Việt
Nam, xin tr�n trọng giới thiệu dịch phẩm Yamaka (Song
đối) n�y, đến to�n thể Chư Tăng c�ng Chư Phật Tử trong v� ngo�i
nước n�n học, đọc, nghi�n cứu... Cho tr� tuệ tu h�nh c�ng được
tăng tiến.
NAM M� BỔN SƯ
TH�CH CA M�U NI PHẬT
KỲ VI�N TỰ, ng�y
11 th�ng 02 năm 1995 (PL. 2539)
TĂNG TRƯỞNG HỆ PH�I NAM T�NG VIỆT NAM
H�a Thượng SI�U VIỆT
-ooOoo-
LỜI N�I �ẦU
�ến nay Tạng Luận A Tỳ Đ�m (Vi Diệu Ph�p) vẫn
đang được tiếp tục tu chỉnh, y cứ v�o ch�nh tạng Pāli.
Bộ Song �ối (Yamaka) l� bộ thứ s�u trong
bảy bộ luận tạng Adhidhamma (A Tỳ ��m) đ� được �ại L�o
H�a Thượng Tịnh Sự phi�n dịch từ Th�i ngữ v�o năm 1975 (PL
2519). L�c ấy chưa c� điều kiện in th�nh s�ch. M�i đến những năm
gần đ�y, được sự khuyến kh�ch của Th�nh Hội Phật Gi�o n�n lần
lượt c�c dịch phẩm của cố H�a Thượng được in ra. Ch�ng t�i l� đệ
tử của cố H�a Thượng, c� tr�ch nhiệm tu chỉnh.
Bộ Song �ối (Yamaka) gồm c� mười đề t�i,
tổng cộng l� 5.100 ph�p m�n, 960.000 chữ, được �ức Phật thuyết
trong 18 ng�y. Ch�nh tạng Pāli l�m th�nh 2 quyển.
Quyển Thượng gồm 7 đề t�i l�:
- Căn song (mūlayamaka).
- Uẩn song (khandhayamaka).
- Xứ song (āyatanayamaka).
- Giới song (dhātuyamaka).
- �ế song (saccayamaka).
- H�nh song (sankhārayamaka).
- T�y mi�n song (anusayayamaka).
Quyển Hạ, gồm 3 đề t�i l�:
- T�m song
(ciṭṭayamaka).
- Ph�p song (dhammayamaka).
- Quyền song (indriyayamaka).
Ch�ng t�i tu chỉnh v� cho in ra cũng th�nh hai
quyển, tuần tự; c� thể số trang mỗi quyển sẽ rất dầy nhưng kh�ng
đến nỗi kh� xem; ch�ng t�i muốn theo khu�n mẫu ch�nh tạng vậy
th�i. [*]
Bộ Yamaka (Song �ối) l� t�n bộ luận; v�
nội dung của bộ n�y ph�p được lập luận dưới h�nh thức vấn đ�p
từng đ�i, hỏi chiều xu�i (anulomaṃ) rồi hỏi chiều ngược (pacaniyaṃ).
Th� dụ: Sắc l� uẩn phải chăng? Hay uẩn l� sắc
phải chăng? v.v...
Lẽ đ� mới gọi l� bộ Song �ối.
Việc dịch thuật tu chỉnh bộ n�y quả l� ch�ng t�i
c� gặp nhiều e ngại; v� văn tự Pāli rất đơn giản, chỉ cần
c�u đơn giản ấy đ� s�c t�ch � nghĩa rồi nhưng khổ nỗi khi dịch
ra tiếng Việt nếu theo s�t văn tự Pāli th� th�nh c�u tối
nghĩa, nếu dịch c�u tiếng Việt nghe cho r� nghĩa th� th�nh ra
tho�t văn. Ch�ng t�i thật băn khoăn. Nhưng cuối c�ng th� đ�nh
chấp nhận c� tho�t văn Pāli, để cho c�u tiếng Việt c�
phần dễ nghe.
Mặt kh�c, trong đ�y c� xử dụng đến một số từ
chuy�n m�n, buộc phải dịch theo văn h�n tự cho gọn, nhưng nghe
qua thật kh� hiểu. muốn ch� th�ch theo sớ giải cho chặc chẽ �
nghĩa m� ngặt v� s�ch sớ giải ch�ng t�i qu� �t để so s�nh; c�
những chỗ phải d�ng đến tr� suy luận ri�ng theo kinh nghiệm đ�
được học hỏi để ch� th�ch.
V� thế ch�ng t�i cầu mong được c�c bậc tr� thức
chỉ bảo th�m cho những điểm sơ s�t trong bộ luận n�y. Th�nh t�m
l�nh gi�o v� th�nh thật đa tạ.
Nguyện cho Phật ph�p được hưng thạnh, ch�ng sanh
an vui tiến h�a.
Th�nh k�nh tưởng niệm c�c bậc hữu �n cha, mẹ,
thầy tổ v� tri ơn c�c vị th�ch chủ hảo t�m hỗ trợ trong thiện sự
n�y.
T.M. BAN TU CHỈNH
Tỳ khưu GI�C GIỚI
[*] Sau
n�y, khi in ra, được chia th�nh 4 tập: quyển Thượng gồm 2 tập,
v� quyển Hạ gồm 2 tập.
-ooOoo-
PAṬṬHĀNA
BỘ VỊ TR�
Dịch giả:
�ại Trưởng L�o TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
TỰA
Paṭṭhāna:
T�u �m l�
Ph�t-th�, dịch chữ l� Vị Tr� hay Xứ Luận, l� bộ thứ bảy cũng l�
bộ cuối c�ng của Tạng Abhidhamma (A-tỳ-đ�m hay Vi Diệu
Ph�p).
V� ph�p giới bao la, cảnh giới huyền diệu, h�m
t�ng vạn ph�p, n�n bộ Luận n�y đời sau gọi l� Mahāpaṭṭhāna,
�ại xứ Luận.
Sở dĩ t�i dịch tựa s�ch n�y l� Bộ Vị-tr�, v� danh
từ Paṭṭhāna c� nghĩa l� cứ điểm, điểm tựa, nơi chỗ ...
mặt kh�c c�c nh� ch� giải c� giải th�ch rằng bộ Paṭṭhāna
l� đỉnh cao của tr� tuệ, nhất thiết chủng tr� (sabba��utā)
của �ức Phật được ph�t huy tột độ khi thẩm nghiệm l� ph�p
duy�n hệ trong bộ Paṭṭhāna n�y. V� hai nguy�n nh�n đ� n�n
t�i dịch tựa s�ch l� Bộ Vị Tr�.
Bộ Vị Tr� nội dung được tr�nh b�y theo bốn luận
cứ:
1. Ph�p Thuận
(anuloma) như l� "Ph�p thiện li�n quan ph�p thiện bằng Nh�n
duy�n" v.v...
2. Ph�p Nghịch
(paccaniya), như l� "Ph�p phi thiện li�n quan ph�p phi thiện
bằng Nh�n duy�n" v.v...
3. Ph�p Thuận
Nghịch (anuloma paccaniya), như l� "Ph�p thiện li�n quan
ph�p phi thiện bằng Nh�n duy�n" v.v...
4. Ph�p Nghịch
Thuận (paccaniyānuloma), như l� "Ph�p phi thiện li�n quan
ph�p thiện bằng Nh�n duy�n" v.v...
Cả 4 luận cứ ấy, mỗi luận cứ được ph�n t�ch theo
6 phạm tr�:
1. Tam đề vị tr�
(tikapaṭṭhāna) l� ph�n t�ch 24 duy�n theo 22 �ầu �ề Tam.
2. Nhị đề vị tr�
(dukapaṭṭhāna) l� ph�n t�ch 24 duy�n theo 100 �ầu �ề Nhị.
3. Nhị đề tam đề
vị tr� (dukatikapaṭṭhāna) l� lấy 100 nhị đề l�m năng đối
v� 22 Tam �ề l�m sở đối để ph�n t�ch 24 duy�n. Phạm tr� n�y c�
được 6.600 vị tr�.
4. Tam đề nhị đề
vị tr� (tikadukapaṭṭhāna) l� lấy 22 tam đề l�m năng đối
v� 100 nhị đề l�m sở đối để ph�n t�ch 24 duy�n. Phạm tr� n�y c�
được 4.400 vị tr�.
5. Tam đề tam đề
vị tr� (tikatikapaṭṭhāna) l� lấy 22 tam đề l�m năng đối
v� cũng lấy 22 tam đề l�m sở đối để ph�n t�ch 24 duy�n. Phạm tr�
n�y c� được 1.386 vị tr�.
6. Nhị đề nhị đề
vị tr� (dukadukapaṭṭhāna) l� lấy 100 nhị đề l�m năng đối
v� cũng lấy 100 nhị đề l�m sở đối để ph�n t�ch 24 duy�n. Phạm
tr� n�y c� được 19.800 vị tr�.
Như vậy ở mỗi luận cứ c� được 6 phạm tr� v�
32.308 vị tr�. Tổng cộng 4 luận cứ sẽ c� 24 phạm tr� v� 129.232
vị tr�.
Mỗi vị tr� ph�n t�ch theo 24 duy�n (paccaya),
đ� l�:
1. Nh�n duy�n
(hetupaccayo)
2. Cảnh duy�n (ārammaṇapaccayo)
3. Trưởng duy�n (adhipatipaccayo)
4. V� gi�n duy�n (anantarapaccayo)
5. �ẳng V� gi�n duy�n (samanantarapaccayo)
6. C�u sanh duy�n (sahajātapaccayo)
7. Hỗ tuơng duy�n (a��ama��apaccayo)
8. Y chỉ duy�n (nissayapaccayo)
9. Cận y duy�n (upanissayapaccayo)
10. Tiền sanh duy�n (purejātapaccayo)
11. Hậu sanh duy�n (pacchājātapaccayo)
12. Tr�ng dụng duy�n (āsevanapaccayo)
13. Nghiệp duy�n (kammapaccayo)
14. Dị thục quả duy�n (vipākapaccayo)
15. Vật thực duy�n (āhārapaccayo)
16. Quyền duy�n (indriyapaccayo)
17. Thiền na duy�n (jhānapaccayo)
18. �ồ đạo duy�n (maggapaccayo)
19. Tương ưng duy�n (sampayuttapaccayo)
20. Bất tương ưng duy�n (vippayuttapaccayo)
21. Hiện hữu duy�n (atthipaccayo)
22. V� hữu duy�n (natthipaccayo)
23. Ly khứ duy�n (vigatapaccayo)
24. Bất ly duy�n (avigatapaccayo)
Mỗi duy�n được minh định theo 3 kh�a cạnh:
a. Ph�p năng
duy�n (paccayadhamma) tức l� ph�p l�m nh�n trợ.
b. Ph�p sở duy�n (paccayuppannadhamma), tức l� ph�p được
trợ.
c. Ph�p địch duy�n (paccanikadhamma), tức l� ph�p ngược
với sở duy�n hay phi sở duy�n.
Bộ Vị Tr� n�y được đưa v�o chương tr�nh Phật học
A Tỳ ��m cao đẳng, v� được c�c bậc �ại Trưởng l�o như Ng�i
Bhaddanda�ānika (Miến �iện) v� Ng�i Saddhammajotika
(Th�i Lan) ch� giải v� giảng dạy s�u rộng. T�i được duy�n may đ�
thọ gi�o với Ng�i Saddhammajotika về Bộ Luận Tạng A Tỳ
��m, n�n nay phi�n dịch tiếp tục bộ Paṭṭhāna ra Việt ngữ
để truyền b� tại Việt Nam, mong sao Phật gi�o Việt Nam được ph�t
triển nền Phật học như c�c nước thầy bạn.
Mong thay!
TỶ KHƯU
TỊNH SỰ
(SANTAKICCO BHIKKHU)
(T�i Liệu tr�n tr�ch từ trang
web www.buddhanet.net)
|